BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4138/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo vướng mắc về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu sau đó xuất khẩu sau đó xuất khẩu sản phẩm tại chỗ. Để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế;
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thuộc đối tượng chịu thuế;
Căn cứ Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế;
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
Căn cứ khoản 5 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ tài chính quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công sản xuất hàng hóa xuất khẩu, sau đó xuất trả, bán sản phẩm được gia công, sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất khẩu tại chỗ) được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa đã xuất khẩu tại chỗ.
Công văn này thay thế nội dung tại điểm 2 công văn số 5826/TCHQ-TXNK ngày 05/10/2018 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |